Lỵ trực khuẩn là một căn bệnh nhiễm tùng cấp tính đường tiêu hóa do trực khuẩn Shigella dẫn đến buộc phải. Căn bệnh cảnh lâm sàng bộc lộ bằng hội chứng lỵ : đau quặn bụng, mót rặn tiêu chảy phân nhày máu tất nhiên sốt, những trường hợp nặng nề sở hữu thể có hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc.

Trực khuẩn Shigella chiếm 5-15% tất cả nếu tiêu chảy và là nguồn gốc chính gây tử vong do tiêu chảy ở tất cả nước đang vững mạnh.

một.Dịch tễ học

-mầm bệnh: trực khuẩn gram âm, không vỏ, không lông, ko sinh nha bào. Dựa vào kháng nguyên thân O và các đặc tính sinh hóa, người ta chia thành 4 lực lượng huyết thanh:

nhóm A: Shigella dysenteriae 15 typ huyết thanh

đội ngũ B: Shigella flexneri 8 typ huyết thanh

đội ngũ C: Shigella boydii 19 typ huyết thanh

hàng ngũ D: Shigella sonnei một typ huyết thanh

Chúng tồn tại trong nước ngọt, rau sống, thức ăn trong khoảng 7-10 ngày ở nhiệt độ phòng.

-nguồn lây: người là vật chủ duy nhất

-đường lây: chủ yếu theo các con phố tiêu hóa

-tính chất dịch: bắt gặp ở khắp nơi trên toàn cầu nhưng chính yếu ở xứ hot và các nước đang tăng trưởng

dẫn đến bệnh tản mạn vòng quanh năm

hai.Triệu chứng lâm sàng

thể thông thường

-thời kỳ ủ bệnh: kéo dài 12-72 giờ, ko có biểu hiện lâm sàng

-khởi phát: kéo dài 1-3 ngày, mắc phải đột ngột:

HC nhiễm trùng: sốt cao kèm ớn rét mướt, đau nhức toàn thân, chán ăn, buồn nôn thốc nôn tháo, nôn thốc nôn tháo

hiện tượng tiêu hóa: đi tả phân lỏng kèm đau bụng

-toàn phát: mang tất cả hội chứng sau:

HC nhiễm trùng: sốt cao,đau nhức toàn thân, chán ăn, buồn nôn thốc nôn tháo, nôn, toàn trạng suy sụp nhanh chóng, môi khô, lưỡi bẩn

HC lỵ: đau âm ỉ dọc khuông ruột già nhất là ở hố chậu trái, mót rặn làm người bệnh muốn đại tiện liên tục; đi ngoài phân lỏng, sau Đó mang kèm nhầy và máu, nhày xoàng loãng đục. Nặng mang thể đại tiện 20-40 lần/ ngày

HC rối loàn nước và điện giải: khát nước, môi khô, đái ít, mạch và huyết áp thông thường

Khám bụng thấy đau nửa bụng dưới bên trái hoặc dọc sườn ruột già, ko mang phản ứng thành bụng

những thể lâm sàng khác

-thể nhẹ: người bệnh ỉa chảy ít hơn hoặc ko có biểu hiện rõ ràng

-thể nặng: người bệnh sốt cực kỳ cao, mặt phờ phạc, mau chóng li phân bì

Đau bụng thường xuyên, ỉa lỏng liên tiếp không đếm được; lỗ đít sở hữu thể giãn do liệt cơ thắt hậu môn...

Toàn trạng suy sụp nhanh chóng, môi khô lưỡi bẩn, mạch nhanh chóng, huyết áp tụt, vã mồ hôi lạnh...

-thể tối cấp: hay bắt gặp ở trẻ suy Dinh dưỡng và người già suy kiệt

chứng bệnh nặng trĩu ngay trong khoảng đầu với hội chứng lỵ vừa nên nhưng nhiễm độc tâm thần cực kỳ nặng: sốt cao, vật vã, hôn mê...

3.Biến chứng

*biến chứng ít xảy ra

-biến chứng sớm:

rói loàn điện giải

biến chứng thần kinh

thủng ruột

sa trực tràng

nhiễm khuẩn huyết...

-biến chứng muộn:

suy chất bổ do đi tả

rối loạn chức năng ruột già sau lỵ...

4.Điều trị

Bồi phụ nước và điện giải

-bằng tuyến đường uống khi người bệnh uống được, ko nôn và mất <10% trọng lượng

sử dụng ORS gồm 20g glucose + 3,5g NaCl +2,5 g NaHCO3 +1,5g KCl

-trường hợp uông ko có thành tựu hay người bệnh nôn, mất >10% trọng lượng cơ thể buộc phải bù dịch bằng truyền tĩnh mạch

sử dụng kháng sinh

có vai trò rút ngắn thời gian và tránh thời kì chứng bệnh thải vi khuẩn ra ngoài theo phân.

điều trị hiện tượng

chế đọ ăn hợp lí