Bại não là 1 đội ngũ những rối loàn của hệ TKTW do tổn thương não không tiến triển, gây ra bởi phổ biến duyên cớ tác động vào tất cả thời đoạn trước, trong và sau khi sinh đến 5 tuổi, biểu lộ bằng rối loàn về chuyển di, giác quan, tâm thần và hành vi

Tỷ lệ mắc bại não 0,15-0.2% Trẻ sinh ra sống

lúc thương tổn sẽ không sở hữu năng lực phục hồi nhưng cũng không mang trình độ tiến triển thêm cần việc phát hiện và chữa trị hồi phục sớm sẽ giúp trẻ phát triển thấp hơn

một.Phân dòng bại não

Thể co cứng

hay gặp nhất 60-90%, do tổn thương hệ tháp, tầm thường kiên quan đến trẻ đẻ non, đẻ ngạt khi sinh.

-tăng trương lực cơ là tín hiệu đặc trưng: trương lực cơ tứ chi tăng mạnh nhưng cơ cổ và cơ thân mình hạn chế.

-co cứng cơ: co cứng gâp ở chi trên và choạng ở chi dưới

-giảm vận động: tránh cả vận động riêng biệt tại từng khớp, chuyển động thô, chuyển di tinh và di chuyển vai trò

-tăng phản xạ gân xương ở chi bị thương tổn

-tồn tại phản xạ nguyên thủy

-tư thế điển hình: háng khép và xoay vào trong, gối tương đối gập hoặc chạng, bàn chân gập mặt lòng, hai chân vắt chéo; vai khép và xoay trong, khuỷu gấp gáp, cẳng tay sấp, cổ tay cấp tốc, các ngón bắt chặt

-co rút tại khớp

-chậm phát triển trí óc

Thể múa vờn

-thường tương tác đến vàng da nhân, rối loạn chuyển hóa

-rối loạn trương lực cơ là dấu hiệu đặc thù

-khả năng kiểm soát đầu cổ, thân mình và kết hợp đi lại 2 tay thường, múa vờn...

-khả năng ổn định phong độ thường

-tồn tại các phản xạ nguyên thủy

-ít co rút tại khớp

-chậm lớn mạnh trí tuệ

Thể thất điều

-giảm trương lực cơ toàn thân

-rối loàn hoặc mất điều hòa di chuyển hữu ý

-phản xạ gân xương thường nhật hoặc nâng cao nhẹ

-tồn tại phản xạ nguyên thủy

-không teo cơ hay co rút tại khớp

Thể khác

-thể liệt nhẽo

-thể kết hợp co cứng và múa vờn

2.Dấu hiệu nhận diện sớm trẻ bại não

-trẻ đẻ ra không khóc ngay, khóc yếu ớt hay tím tái

-trẻ đẻ ra mềm nhẽo, ít chuyển di

-trể tăng trưởng ý thức, vận động chậm hơn trẻ cùng trang lứa

-trẻ gặp trắc trở trong ăn uống, bú hay sặc

-không hiểu rõ nắm nắm bằng tay

-gia đình găp khó khăn khi bế ẵm, coi sóc do trẻ co cứng

-đầu thường rủ xuống, không ngước được

-khó khăn lúc nghe nhắc, nhìn

-thay đổi tính mẹo bất thường

-có thể bị động hãi

-tồn tại phản xạ thất thường

3.Phục hồi chức năng

quy tắc

-phát hiện và phục hồi chức năng sớm

-toàn diện và bền chí

-dựa vào cộng đồng

-theo thể lâm sàng

-hội nhập có phường hội là mục tiêu cao nhất

*nguyên tắc chữa trị theo thể lâm sàng:

-thể co cứng: khiến cho tránh trương lực cơ, nâng cao vận động và phá vơ, ức chế phản xạ chứng bệnh lí

-thể múa vờn: điều chỉnh trương lực cơ, hạn chế đi lại vô ý thức bằng tất cả điểm then chốt

-thể thất điều: nâng cao trương lực cơ bằng bài đánh úp thích, điều chỉnh năng lực thăng bằng

các cách bình phục chức năng

-tử ngoại trị liệu

-điện rẻ tần

-thủy trị liệu

-vận động trị liệu

-ngôn ngữ trị liệu

-hoạt động trị liệu

*các kỹ thuật bình phục di chuyển theo trình tư

-kt tạo thuận kiểm soát đầu-cổ, lẫy

-kt điều chỉnh phong thái thất thường

-kt tạo thuận kiểm soát thân mình-ngồi

-kt tạo thuận kiểm soát quỳ-bò

-kt tạo thuận kiểm soát đứng-đi